Thursday, March 28, 2013

Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán

1. Định nghĩa:

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. 

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. 

2. Hạch toán:

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại

Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

-Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.

-Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.

VD: Hóa đơn GTGT xuất tháng 5 ghi:
Mặt hàng X: 100
Mặt hàng Y: 150
CKTM 25
Thành tiền 225
Thuế 10% 22,5
Tổng cộng 247.5

Bên bán hạch toán:

- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – 25
Nợ TK 3331 – 2.5
Có TK 131 – 27.5

Thủ tướng phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán

Ngày 18/3/2013, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số 480/2013/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Mục tiêu của Chiến lược nhằm xây dựng và phát triển một hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu về cơ bản các thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp để thúc đẩy hoạt động kế toán, kiểm toán phát triển, đồng thời để quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng, đạo đức nghề nghiệp.

Bên cạnh đó, nâng cao vai trò và năng lực quản lý Nhà nước về kế toán, kiểm toán, đẩy mạnh quản lý, giám sát hoạt động kế toán, kiểm toán; kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về kế toán, kiểm toán cũng như hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán; đồng thời với việc đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán nhằm thúc đẩy quản lý nghề nghiệp, hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán.

Một trong các giải pháp thực hiện Chiến lược là xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam.

Cụ thể, đối với lĩnh vực kế toán, cập nhật và xây dựng mới các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Trong đó giai đoạn 2012 – 2015 hoàn thành cập nhật 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành; giai đoạn 2016 – 2020 xây dựng và ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán còn lại, đồng thời xem xét hướng dẫn việc áp dụng chuẩn mực đối với các doanh nghiệp hoạt động đặc thù.

Đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập, đánh giá việc áp dụng 37 chuẩn mực kiểm toán mới (ban hành thực thi từ năm 2013); trong giai đoạn 2013 – 2015 nghiên cứu cập nhật bổ sung các chuẩn mực kế toán còn lại; giai đoạn 2016 – 2020 tiếp tục cập nhật chuẩn mực kiểm toán quốc tế, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Chiến lược cũng đưa ra giải pháp phát triển thị trường dịch vụ kiểm toán, kế toán, trong đó, chỉ đạo các đối tượng thuộc diện bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện cơ chế kiểm toán; đồng thời khuyến khích mở rộng các đối tượng thực hiện kiểm toán độc lập nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính.

Cùng với việc mở rộng quy mô số lượng và chất lượng các doanh nghiệp kiểm toán độc lập, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán thông qua hoàn thiện cơ chế và điều kiện hành nghề; tăng cường đội ngũ kiểm toán viên và kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán.

Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán thông qua việc tham gia các thỏa thuận quốc tế và công nhận lẫn nhau đối với kiểm toán viên hành nghề… trong khối ASEAN và giữa Việt Nam với các nước như Anh, Úc… và các nước khác.

Phấn đấu đến năm 2020, các tổ chức nghề nghiệp của Việt Nam thực sự trở thành tổ chức nghề nghiệp tự quản, có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động như các tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế khác nhằm tăng cường phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động, vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ Tài chính, Kế toán, Kiểm toán.

(Nguồn: Internet)

Tuesday, March 26, 2013

Ebook ngành thuế phiên bản mới nhất 2013

Ebook Thuế Phiên bản: 2013.v01 - Quảng Ninh, 01/01/2013 được chia sẻ bởi Thầy Đào Thụy Hưng - chuyên viên Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh. Download here

1.- Công văn 17164/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành;


2.- Công văn của Tổng cục Thuế số 4569/TCT-CS ngày 20/12/2012 v/v xử lý thuế GTGT của TSCĐ, hàng hóa đã khấu trừ khi giải thể doanh nghiệp


3.- Nghị định 100/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;


4.- Quyết định 08/2012/QĐ-KTNN về Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành;


5.- Thông tư 179/2012/TT-BTC quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành;


6.- Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;


7.- Thông tư 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;


8.- Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 4/12/2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;


9.- Thông tư 177/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;


10.- Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ (Tiếp tục gia hạn thêm 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của tháng 6 năm 2012 đã được gia hạn của doanh nghiệp là các đối tượng được quy định tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ).

Monday, March 25, 2013

Công văn thuế: Lệ phí trước bạ, thuế TNCN cho thuê tài sản chung, thuế nhà thầu khoản lãi vay

1. Lệ phí trước bạ đối với tài sản đem đi góp vốn:

Vừa qua TCT có công văn số 1749 ngày 23/05/2012 nhằm giải đáp thắc mắc về việc tính lệ phí trước bạ khi đem tài sản đi góp vốn. Theo trả lời của TCT, phần tài sản đem đi góp vốn nếu đã nộp lệ phí trước bạ và có đầy đủ giấy tờ chứng minh thì sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ nữa

Download công văn 1749 tại đây

2. Thuế TNCN khi cho thuê tài sản chung của 2 vợ chồng:

Đối với tài sản cho thuê là tài sản chung của vợ, chồng, nếu chỉ có một người (vợ hoặc chồng) đứng tên trên hợp đồng cho thuê thì người này sẽ chịu thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập từ hoạt động cho thuê; không thực hiện phân chia thu nhập để tính thuế.Trường hợp cả hai vợ chồng cùng đứng tên hợp đồng cho thuê và có văn bản phân chia thu nhập từ hoạt động cho thuê này thì thực hiện phân chia thu nhập (theo tỷ lệ đã thỏa thuận) để tính thuế riêng cho từng người.

Download công văn 2367 ngày 04/07/2012 tại đây

3. Thuế nhà thầu với khoản lãi vay do vay vốn từ nhà thầu nước ngoài:

Trong công văn gửi Cục thuế Đà Nẵng, TCT trả lời về vấn đề này như sau:

+ Lãi tiền vay phải trả phát sinh trước ngày 1/3/2012, tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 10% theo quy định tại thông tư 134/2008

+ Lãi tiền vay phải trả phát sinh sau ngày 1/3/2012, tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 5% theo quy định tại thông tư 60/2012

Download Công văn 3929 tại đây

Thuế nhà thầu (TT 60/2012/TT-BTC) - Điểm mới so với TT 134/2008

Năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ Thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Viêt Nam.


Theo đó, thông tư 60 hướng dẫn một số điểm khác biệt so với quy định theo thông tư 134/2008-TT-BTC như sau:



- Lần thay đổi này, thuế Nhà thầu sẽ được mở rộng cho một số đối tượng chịu thuế:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo điều kiện DDP, DAT DAP (theo các điều khoản thương mại Quốc tế - Incoterms) phải chịu thêm 1% thuế nhà thầu.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp nhập khẩu tại chỗ để gia công), kể từ ngày 27/5/2012 (ngày Thông tư có hiệu lực thi hành) cũng thuộc đối chịu thuế nhà thầu. Bên nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của nước ngoài chịu trách nhiệm nộp thay khoản thuế này (1%).

- So với quy định tại Thông tư 134/2008/TT-BTC thì Thông tư này bổ sung các đối tượng sau đây chịu thuế Thu nhập Doanh nghiệp với thuế suất:
+ Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino (10% )
+ Hoạt động lắp đặt bất kể có hay không có bao thầu nguyên vật liệu (2%)
+ Tái bảo hiểm ra nước ngoài (0,1%)
+ Dịch vụ tài chính phái sinh (2%)

Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008, Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 9/10/2009 và Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính.


Saturday, March 23, 2013

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 10 Nguồn vốn và các Quỹ)

TK 4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
TK 4112: Thặng dư vốn cổ phần
TK 4118: Vốn khác
TK 419: Cổ phiếu quỹ
TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 414: Qũy đầu tư phát triển
TK 415: Qũy dự phòng tài chính
TK 418: Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu
TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 461: Nguồn kinh phí
TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Các sai sót thường gặp

TK 411
Phản ánh TK 4111 (VĐT của CSH) không đúng; theo quy định thì chỉ phản ánh vốn điều lệ của Công ty ; Đối với Công ty cổ phần thì phản ánh theo mệnh giá;
- Đơn vị không thực hiện xác nhận vốp góp giữa các bên tại thời điểm cuối niên độ nên nhiều khi vốn ghi nhận tại công ty chưa đủ so với số vốn mà công ty đI góp vốn góp vào (nếu công ty đi góp vốn góp vào bằng tài sản, công cụ dụng cụ mà công ty nhận góp vốn không chấp nhận). Công ty nhận góp vốn cũng không làm thủ tục chuyển trả số tài sản trên cho công ty đi góp vốn.

TK 413
Đơn vị chưa  kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh vào doanh thu và chi phí hoạt động tài chính mã vẫn để số dư trên TK 413 (không thuộc giai đoạn trước hoạt động)
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thông qua TK 413
- Thực hiện đánh giá các khoản công nợ ngoại tệ vào cuối tháng
- Chưa thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ nhất là đối với các khoản công nợ nội bộ – dẫn đến lãI lỗ từng đơn vị không phản ánh đúng – nên sẽ ảnh hưởng đến tiền lương xác định trong kỳ.

TK 419
Cổ phiếu mua lại không hạch toán qua TK 419 mà hạch toán nh­ một khoản đầu t­ư

TK 421
Hạch toán TK 421 và phân phối lợi nhuận không đúng (Đa số các đơn vị khi làm việc thì đều có thay đổi số lợi nhuận, thay đổi số chi phí hợp lý hợp lệ nên phảI xác định lại số thuế phảI nộp và phân phối lại quỹ)
- Đơn vị chuyển lỗ mà chưa đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế (cơ sở kinh doanh khi phát sinh lỗ phảI có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. CSKD không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan Thuế)

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 9 Lương và các khoản trích theo lương)

TK 334: phải trả người lao động
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383, 3384: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm


Về chứng từ
Đơn vị không đăng ký với cơ quan thuế đơn giá tiền lương hay quỹ tiền lương làm cơ sở hạch toán chi phí, hạch toán vào chi phí tiền lương theo quỹ lương được Tổng Công ty duyệt
- Tại nhiều đơn vị, có trường hợp cá nhân làm việc theo dạng hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng và các cá nhân này được ký lại nhiều lần dạng hợp đồng này trong năm. Tuy nhiên theo Điều 27 của Luật số 35/2002/QH10 ngày 02 tháng 04 năm 2002 về sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động thì: " Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành  hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn".

Về hạch toán
Một số khoản chi cho ngư­ời lao động như­ chi ăn ca, chi khen thư­ởng… không hạch toán qua lư­ơng;
Đơn vị chưa tính đúng và đủ kế toán quỹ tiền lương theo quy định
Tính lư­ơng cao hơn QĐ; l­ương của những ng­ười ngoài DN (giảm lãi);
Các đơn vị bên ngoài thường lập quỹ tiền lương khống để tăng chi phí tiền lương
Đơn vị  chi quá quỹ tiền lương được duyệt
Để số dư chi lương quá nhiều so với chế độ cho phép
Dùng tiền l­ương đã trích để chi cho các mục đích khác ngoài l­ương;
- Tính BHXH, BHYT và KPCĐ không đúng, không đối chiếu với quyết toán BHXH và số đã nộp về BHYT;
Không trích quỹ DPTCMVL (đối DNNN đang chuyển đổi sang CTCP phảI trích đủ 3%).

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 8 Các khoản vay)


TK 311: Vay ngắn hạn
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
TK 341: Vay dài hạn
TK 342: Nợ dài hạn

Các rủi ro thường gặp

Về chứng từ
- Hợp đồng vay cá nhân không ghi rõ số chứng minh nhân dân của người vay
- Các khoản vay hợp đồng hết hạn không ký hợp đồng gia hạn
- Hợp đồng không phải giám đốc công ty ký nhưng không có ủy quyền
- Đơn vị đang thực hiện ký với nhiều cán bộ công nhân viên tại các bộ phận trong công ty trên một hợp đồng vay mà không thực hiện ký hợp đồng vay với từng người riêng biệt
- Một số đơn vị cấp dưới vay vốn của đơn vị cấp trên, ghi nhận vào vào sản xuất kinh doanh số chi phí lãi vay theo thông báo của cấp trên, tuy nhiên trên cơ sở ghi nhận số chi phí lãi vay này chỉ có Thông báo của Tập đoàn mà không có các chứng từ kèm theo khác như hợp đồng vay lại, cơ sở tính lãi (số dư nợ gốc, lãi suất, …).

Về vấn đề theo dõi chi tiết
- Chưa mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo nguyên tệ.
- Hạch toán chi tiết các khoản vay theo từng dự án, công trình; chưa tổng hợp được theo dõi được theo đối tượng cho vay, khế ước/ hợp đồng vay. Do vậy khi cần tổng hợp thông tin và đối chiếu số liệu với bên cho vay, cán bộ kế toán phải mất rất nhiều thời gian, công sức để làm các báo cáo này một cách thủ công trên Microsoft Excel mà không thể khai thác được thế mạnh của việc sử dụng phần mềm kế toán.
- Một số khoản vay được ghi sổ kế toán các tài khoản Vay tại Văn phòng Công ty và thông báo cho các đơn vị sử dụng vốn nhận nợ qua tài khoản công nợ nội bộ; một số khoản vay khác do Công ty đứng ra vay và phân công cho các đơn vị trực thuộc ghi sổ kế toán tài khoản Vay;
Toàn bộ hợp đồng vay, chứng từ giao dịch với bên cho vay do Phòng Kế toán Công ty quản lý. Căn cứ các chứng từ này, kế toán Công ty làm các Thông báo hạch toán và gửi cho các đơn vị trực thuộc ghi sổ kế toán tại đơn vị. Khi gửi các Thông báo hạch toán, kế toán Công ty không gửi kèm bản sao các chứng từ gốc như bảng tính lãi của Ngân hàng, sổ phụ ngân hàng về số giải ngân khoản vay, chứng từ thanh toán nợ gốc làm cơ sở đầy đủ cho việc ghi sổ.
Kế toán ở các đơn vị trực thuộc chỉ biết được một phần thông tin về các khoản vốn vay mà mình đang sử dụng và ghi sổ kế toán dựa trên các Thông báo hạch toán mà Công ty gửi tới. Do vậy cán bộ kế toán đơn vị trực thuộc chỉ có thể ghi sổ theo thông báo của Công ty mà không thể chủ động kiểm tra, rà soát lại số liệu đã hạch toán. Bên cạnh đó do số lượng vay lớn, đầu công trình nhiều, việc ghi sổ lại được thực hiện ở nhiều đầu mối khác nhau nên các cán bộ được giao quản lý các khoản vay trên Văn phòng Công ty cũng không thể rà soát hết được việc hạch toán tại các đơn vị cấp dưới.

Do một phần ảnh hưởng của hệ thống thông tin ở các đầu mối thiếu đầy đủ, nên việc ghi nhận chi phí lãi vay của một số dự án có sự nhầm lẫn nhưng không được phát hiện kịp thời như:
+ Lãi vay của một số công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng vẫn hạch toán vào giá trị công trình.
+ Lãi vay công trình chưa hoàn thành  được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
Về hạch toán chưa đúng quy định
- Chưa đánh giá số dư công nợ ngoại tệ tại thời điểm cuối năm
- Một số đơn vị chưa đánh giá, phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh toán tại thời điểm cuối năm - Hạch toán như là một khoản vay, nhưng hoàn toàn không có chứng từ làm cơ sở ghi nhận khoản vay, đồng thời không có bất kỳ khoản lãI tiền vay nào liên quan được ghi nhận vào chi phí trong kỳ
- Khoản đi vay trên TK 338
- Việc ghi nhận các khoản chi phí lãi vay thường theo thời điểm nhận được thông báo tính lãi theo kỳ của bên cho vay. Do vậy một số khoản chi phí lãi vay của năm nay lại được ghi nhận vào chi phí của năm sau và một số khoản lãi vay của năm nay lại chưa được ước tính vào chi phí năm nay do chưa có thông báo của bên cho vay. Bên cạnh đó lại có những khoản lãi vay cho giai đoạn của năm sau đã được ghi nhận vào chi phí năm trước do đã có thông báo tính lãi của bên cho vay
- Vốn vay thuộc nguồn huy động tiền lương chưa thanh toán cho người lao động 

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 7 Nợ phải trả)

TK 331 : Phải trả cho người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 335: Chi phí phải trả
TK 336: Phải trả nội bộ
TK: 3388: Các khoản phải trả, phải nộp khác
TK 344: Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Các sai sót thường gặp

Việc đối chiếu công nợ thực hiện chưa đầy đủ
- Các khoản nợ phải trả chưa có đủ Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối năm theo quy định
- Gửi thư xác nhận nhưng tỷ lệ phản hồi về thấp
- Công nợ phải trả chênh lệch giữa sổ kế toán và Biên bản đối chiếu công nợ, chưa xác định được nguyên nhân
* Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu nợ hoặc đối chiếu nợ có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối t­ượng rõ ràng;
* Một số đơn vị các khoản công nợ nội bộ không đối chiếu bằng văn bản, tuy nhiên do phần mềm kế toán đẩy lên trên Văn phòng, nên khi tổng hợp số liệu trên VP, khi phát hiện ra sai lệch, đã điều chỉnh số liệu đơn vị cấp dưới, tuy nhiên các điều chỉnh này chưa được thống nhất và thông báo hết cho các đơn vị cấp dưới. Nên khi đI kiểm toán các đơn vị cấp dưới số liệu trước kiểm toán khác với số liệu để tổng hợp toàn đơn vị

Công tác theo dõi chi tiết công nợ còn hạn chế
- Một số đơn vị chưa mở sổ theo dõi nguyên tệ
- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán.
+ Một số khoản nợ phải trả của các đối tượng khác nhau đang theo dõi chung trong cùng một mã chi tiết công nợ.
+ Một số đối tượng công nợ được mở nhiều tài khoản chi tiết để theo dõi (kể cả trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không thể bù trừ được công nợ
+ Một số mã công nợ của cùng một khách hàng đang được theo dõi ở  nhiều mã công nợ khác nhau
+ Đơn vị không liên kết mã khi hạch toán nên có sự chênh lệch giữa sổ cái và sổ chi tiết (xảy ra nhiều ở bưu điện)
+ Theo dõi các khoản công nợ phải trả không theo từng nhà cung cấp mà theo đối tượng là các bộ phận. gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu

Hạch toán chưa đúng quy định

- Một số khoản chi phí đang treo bên Nợ TK 331 (tiền vận chuyển, mua vật tư phục vụ lắp đặt, chi phí tư vấn lập hồ sơ)
- Hạch toán nhầm mã công nợ chi tiết
- Thực hiện Bù trừ công nợ phảI thu phảI trả không cùng một đối tượng
- Xác định công nợ phải trả về lãi vay cuối kỳ chưa đúng do chưa tính đến hết 31/12 năm tài chính đó, hoặc không tính lãI dự thu mà tính khi thanh toán chi trả.
- Chưa thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội dung công việc
- Các khoản công nợ chưa được hạch toán kịp thời mặc dù đã có Hóa đơn và thanh lý trong năm tài chính đó, các khoản nợ phải trả liên quan tới việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ không được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh nghĩa vụ trả nợ mà chỉ được ghi nhận khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Do vậy chỉ tiêu Phải trả người bán trên BCTC trong năm  thấp hơn thực tế.

Friday, March 22, 2013

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 6 TSCĐ và XDCB dở dang)

1. TSCĐ hữu hình & vô hình

- Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán; không có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
- Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
- Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế toán.
- TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
- Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kì).
- Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
- Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
- Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu…
- Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
- Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
- Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kì.
- Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
- Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.
- Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại TT 203.
- Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
- Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ.
- Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì.
- Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 5 Hàng tồn kho)

- Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.

- Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, 
không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.

- Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.

- Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).

- Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.

- Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.- Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
- Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.

- Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.

- Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.

- Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.

- Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.

- Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…

- Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.

- Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.

- Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
- Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.

- Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.

- Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.

- Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.

- Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.

- Số liệu xuất kho không đúng với số liệu thực xuất.

- Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.

- Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu hủy.

- Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.

- Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.

- Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 4 Các khoản đầu tư tài chính)

TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Sau khi trừ đi các khoản đầu tư đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền”.
TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 221 : Đầu tư vào Công ty con
TK 222: Vốn góp liên doanh
TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết
TK 228: Đầu tư dài hạn khác
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

Các sai sót thường gặp

Về chứng từ
- Nhiều đơn vị đầu tư rất nhiều công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và thường giao cho Phòng ban có liên quan và Phòng Tài chính Kế toán giúp Ban Giám đốc quản lý các khoản đầu tư này. Tuy nhiên việc quản lý hệ thống thông tin của Công ty liên quan đến các doanh nghiệp đầu tư còn có hạn chế;

- Thông tin toàn cảnh về doanh nghiệp mà được lưu rời rạc ở các bộ phận khác nhau.  Do vậy sẽ hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho các cán bộ quản lý trực tiếp;

- Việc cập nhật các hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh doanh và các báo cáo về tình hình kinh doanh hiện tại còn chậm. Một số tài liệu được yêu cầu cung cấp trong quá trình kiểm toán như các Giấy phép đầu tư, Giấy đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty, … Báo cáo kiểm toán chưa sẵn sàng mà phải chờ công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết cung cấp.

- Một số khoản vốn góp của tập đoàn chưa có xác nhận của bên tham gia góp vốn hoặc cũng do hệ thống thông tin rời rạc, thiếu đầy đủ nên giá trị giá trị quyền sử dụng đất lô đất  góp vốn với giá trị vốn góp được các bên đánh giá chưa được phản ánh trên Báo cáo tài chính của Công ty mẹ khi đầu tư, hoặc có một số trường hợp tài sản cố định, công cụ dụng cụ đưa đI góp vốn nhưng không được bên nhận góp vốn công nhận nên sự chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư và vốn góp ghi nhận chưa có hướng được giảI quyết, và bên công ty mẹ cũng chưa thể nhận về số tài sản cố định, công cụ dụng cụ đã đưa đI góp vốn.

- Tồn tại một số điểm về pháp lý cần làm rõ với bên góp vốn và hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan sớm như số vốn góp của CBNV công ty mẹ vào các Công ty con. Số vốn này do Công ty mẹ quản lý dưới hình thức được CBNV uỷ thác. Tuy nhiên trên các hồ sơ pháp lý của bên nhận vốn đầ tư xác nhận vốn góp thể hiện toàn bộ số vốn huy động từ CBNV đều do Công ty mẹ đứng tên sở hữu.

- Các công ty này đang trong quá trình đầu tư, góp vốn ban đầu nên chưa hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Về hạch toán
- Hạch toán thiếu phần giá trị đầu tư vào công ty con trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ (thường xảy ra ở trường hợp DNNN thành viên 100 % vốn Nhà nước chuyển sang cổ phần hóa)
- Hạch toán và theo dõi giá trị thẻ golf như một khoản đầu tư dài hạn, không hạch toán vào 242 và phân bổ theo thời hạn thẻ
- Không trích lập dự phòng hoặc trích lập không đúng;
- Phân loại sai các khoản đầu tư­ và không chuyển BĐSĐT theo đúng tính chất;
- Lãi phát sinh trư­ớc thời điểm đầu tư­ (mua) không ghi giảm khoản đầu t­ư mà ghi vào TK 515;
- Không ghi nhận lãi đ­ược thông báo mà ghi nhận khi lãi thực thu;
- Ghi nhận lãi trư­ớc ngày nhận đ­ược thông báo (thông báo sau 31/12)     
    

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 3 Các tài sản ngắn hạn, dài hạn khác)

Một số sai sót thường gặp

1. TK 141

Về chứng từ
- Một số giấy đề nghị tạm ứng không ghi lý do, mục đích chi tạm ứng
- Trên đề nghị  tạm ứng là tên một người, nhưng nhận tiền là người khác
- Giấy đề nghị tạm ứng không ghi họ tên người tạm ứng, bộ phận làm việc, lý do tạm ứng và thời gian hoàn ứng.

Về hạch toán
- Hạch toán trên khoản mục tạm ứng một số khoản tiền ứng trước cho nhà cung cấp
- Một số khoản tạm ứng không phục vụ mục đích kinh doanh
- Một số đối tượng tạm ứng, chưa tiến hành hoàn ứng đã tạm ứng lần tiếp theo
- Đối tượng theo dõi công nợ tạm ứng chi tiết trên sổ kế toán chưa đúng đối tượng trên chứng từ kế toán như Đối tượng: Khách sạn A, thực  thực chất là số dư tạm ứng của ông A… cán bộ thuộc khách sạn A
- Quy trình hạch toán tạm ứng chưa đúng quy trình, làm đội số phát sinh tiền mặt

Về quản lý và thu hồi công nợ tạm ứng
- Tồn tại nhiều khoản tạm ứng lâu ngày không thu hồi được
- Chưa thực hiện xác nhận công nợ tạm ứng tại thời điểm kết thúc niên độ

2. TK 142, 242

Về theo dõi chi tiết
- Một số đơn vị không chi tiết được số dư 242 theo từng nội dung để từ đó có thể kiểm tra việc phân bổ, trong trường hợp này số phát sinh trong năm, chúng ta nên tách chi tiết trước theo chứng từ, còn số dư đầu năm rà soát, tách chi tiết dần dần
- Một số đơn vị chưa theo dõi chi tiết được giá trị từng loại công cụ dụng cụ đã xuất dùng theo thời gian sử dụng để làm cơ sở phân bổ chi phí trả trước dài hạn.

Về hạch toán
- Dùng tài khoản 242 để treo các chi phí, thực chất là chi phí phát sinh trong năm như chi phí sửa chữa tài sản, chi phí lãI vay, thậm chí treo lại chi phí quản lý
- Số chi vượt kế hoạch cấp trên cũng được phản ánh trên TK 242 - trong khi doanh thu t­ương ứng với phần chi phí đã đư­ợc ghi nhận đầy đủ.
- Việc phân bổ chi phí trả trước dài hạn phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị, đa số các chi phí trả trước dài hạn phân bổ không nhất quán, lúc phân bổ 100 %, lúc phân bổ dần. 

3. TK 144, 244

- Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
- Nội dung các khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.- Chưa có đối chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ, kí cược ngày khóa sổ kế toán cuối năm.- Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược vào tài khoản phải thu khác 138.- Không theo dõi chi tiết từng loại.

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 2 Các khoản công nợ phải thu)

TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1368: Phải thu nội bộ
TK 1385: Phải thu về cổ phần hoá
TK 1388: Phải thu khác

1. Việc đối chiếu công nợ chưa thực hiện đầy đủ:
- Các khoản nợ phải thu chưa có đủ Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối năm theo quy định
- Gửi thư xác nhận nhưng tỷ lệ phản hồi về thấp
- Công nợ phải thu chênh lệch giữa sổ kế toán và Biên bản đối chiếu công nợ, chưa xác định được nguyên nhân
Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu nợ hoặc đối chiếu nợ có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối t­ượng rõ ràng;

2. Công tác theo dõi công nợ chi tiết hạn chế
- Một số đơn vị chưa mở sổ theo dõi nguyên tệ
- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán.
+ Một số khoản nợ phải thu khác của các đối tượng khác nhau đang theo dõi chung trong cùng một mã chi tiết công nợ.
+ Một số đối tượng công nợ được mở nhiều sổ kế toán chi tiết để theo dõi (kể cả trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không thể bù trừ được công nợ
+ Đơn vị không liên kết mã khi hạch toán nên có sự chênh lệch giữa sổ cái và sổ chi tiết
+ Chưa theo dõi công nợ theo tuổi nợ và không lập bảng phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả để đánh giá khả năng trả nợ, thu hồi các khoản nợ (nợ dưới 1 năm, Nợ quá hạn từ 1-2 năm, Nợ quá hạn từ 2-3 năm, Nợ quá hạn từ  3 năm trở lên, khó đòi

3. Hạch toán chưa đúng quy định

- Một số khoản khách hàng chuyển trả tiền về dịch vụ đã cung cấp nhưng kế toán đơn vị không rõ thu về nội dung gì nên vẫn thể hiện là khoản người mua trả tiền trước. Thực chất là một khoản doanh thu.
- Hạch toán vào công nợ phảI thu các khoản chi phí treo
- Hạch toán vào công nợ phải thu các khoản chi phí hay giá trị vật tư mà chưa tập hợp đầy đủ chứng từ, hợp đồng chưa phê duyệt nên đơn vị chưa ghi nhận chi phí và ghi nhận tăng vật tư, hàng hoá, tài sản.
- Cho cán bộ nhân viên vay không lấy lãi đang phản ánh trên Tài khoản Phải thu khác, trong khi công ty lại đang đI vay để có vốn triển khai các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Chưa hạch toán điều chỉnh số dư công nợ theo kết quả xử lý của Tòa án
- Chưa hạch toán lãI phảI thu nợ quá hạn mặc dù trên Biên bản đối chiếu công nợ đã tính và khách hàng ký chấp nhận thanh toán
- Hạch toán nhầm mã công nợ chi tiết
- Thực hiện Bù trừ công nợ phảI thu phảI trả không cùng một đối tượng
- Chưa thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội dung công việc
Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...