Friday, March 22, 2013

Những sai sót thường gặp trong kế toán (Phần 4 Các khoản đầu tư tài chính)

TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Sau khi trừ đi các khoản đầu tư đã được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền”.
TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 221 : Đầu tư vào Công ty con
TK 222: Vốn góp liên doanh
TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết
TK 228: Đầu tư dài hạn khác
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn

Các sai sót thường gặp

Về chứng từ
- Nhiều đơn vị đầu tư rất nhiều công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và thường giao cho Phòng ban có liên quan và Phòng Tài chính Kế toán giúp Ban Giám đốc quản lý các khoản đầu tư này. Tuy nhiên việc quản lý hệ thống thông tin của Công ty liên quan đến các doanh nghiệp đầu tư còn có hạn chế;

- Thông tin toàn cảnh về doanh nghiệp mà được lưu rời rạc ở các bộ phận khác nhau.  Do vậy sẽ hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho các cán bộ quản lý trực tiếp;

- Việc cập nhật các hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh doanh và các báo cáo về tình hình kinh doanh hiện tại còn chậm. Một số tài liệu được yêu cầu cung cấp trong quá trình kiểm toán như các Giấy phép đầu tư, Giấy đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty, … Báo cáo kiểm toán chưa sẵn sàng mà phải chờ công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết cung cấp.

- Một số khoản vốn góp của tập đoàn chưa có xác nhận của bên tham gia góp vốn hoặc cũng do hệ thống thông tin rời rạc, thiếu đầy đủ nên giá trị giá trị quyền sử dụng đất lô đất  góp vốn với giá trị vốn góp được các bên đánh giá chưa được phản ánh trên Báo cáo tài chính của Công ty mẹ khi đầu tư, hoặc có một số trường hợp tài sản cố định, công cụ dụng cụ đưa đI góp vốn nhưng không được bên nhận góp vốn công nhận nên sự chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư và vốn góp ghi nhận chưa có hướng được giảI quyết, và bên công ty mẹ cũng chưa thể nhận về số tài sản cố định, công cụ dụng cụ đã đưa đI góp vốn.

- Tồn tại một số điểm về pháp lý cần làm rõ với bên góp vốn và hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan sớm như số vốn góp của CBNV công ty mẹ vào các Công ty con. Số vốn này do Công ty mẹ quản lý dưới hình thức được CBNV uỷ thác. Tuy nhiên trên các hồ sơ pháp lý của bên nhận vốn đầ tư xác nhận vốn góp thể hiện toàn bộ số vốn huy động từ CBNV đều do Công ty mẹ đứng tên sở hữu.

- Các công ty này đang trong quá trình đầu tư, góp vốn ban đầu nên chưa hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Về hạch toán
- Hạch toán thiếu phần giá trị đầu tư vào công ty con trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ (thường xảy ra ở trường hợp DNNN thành viên 100 % vốn Nhà nước chuyển sang cổ phần hóa)
- Hạch toán và theo dõi giá trị thẻ golf như một khoản đầu tư dài hạn, không hạch toán vào 242 và phân bổ theo thời hạn thẻ
- Không trích lập dự phòng hoặc trích lập không đúng;
- Phân loại sai các khoản đầu tư­ và không chuyển BĐSĐT theo đúng tính chất;
- Lãi phát sinh trư­ớc thời điểm đầu tư­ (mua) không ghi giảm khoản đầu t­ư mà ghi vào TK 515;
- Không ghi nhận lãi đ­ược thông báo mà ghi nhận khi lãi thực thu;
- Ghi nhận lãi trư­ớc ngày nhận đ­ược thông báo (thông báo sau 31/12)     
    

No comments:

Post a Comment

Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...